
Những công cụ không thể thiếu khi học illustrator cơ bản (P2)
Như đã đề cập từ bài viết lần trước, Blog Trần Quang đã khái quát sơ lược về Adobe Illustrator (định nghĩa, mục đích sử dụng, yêu cầu tối thiểu của máy tính để sử dụng phần mềm). Để làm rõ hơn các công cụ giúp những bạn mới chập chững vào lĩnh vực, bài viết lần này sẽ chia sẻ hầu hết những công cụ cơ bản nhằm mục đích làm chủ phần mềm Illustrator.
- Những công cụ không thể thiếu khi học illustrator cơ bản (P1)
- 6 định dạng file thường gặp trong Thiết kế
- Top 9 website cung cấp vector miễn phí dành cho dân thiết kế
1. Selection tool (phím tắt V)
Đây là công cụ căn bản nhất trong tất cả các công cụ của Adobe Illustrator. Nó thực sự đơn giản đến mức mà bạn sẽ cười tôi khi liệt kê nó ở đây. Nhưng đây thật sự là một công cụ bạn sẽ sử dụng liên tục trong Illustrator.
Selection tool có ký hiệu mũi tên màu đen mà bạn sẽ thấy ở ngay đầu thanh công cụ. Mũi tên này cho phép bạn chọn, di chuyển các thành phần và đối tượng thiết kế khác nhau xung quanh màn hình. Nó sẽ hoạt động như một con trỏ điển khi chọn toàn bộ đối tượng mà bạn nhấp vào.

2. Line tool (phím tắt \)
Line tool tạo ra các đường thẳng riêng lẻ mà bạn có thể tùy ý điều chỉnh độ dài, góc, độ dày và màu sắc của chúng. Để sử dụng Line tool:
Chọn công cụ từ tool panel (hoặc sử dụng phím tắt = \).Bây giờ bạn có thể làm một trong hai cách sau:
- Nhấp và kéo theo bất kỳ hướng nào bạn muốn và không thả nó ra cho đến khi bạn có được độ dài như ý muốn. Nếu bạn giữ phím Shift trong khi kéo, nó sẽ tự động cho các góc hoàn hảo ở 0 độ, 45 hoặc 90 độ.
- Nhấp một lần vào không gian làm việc. Một cửa sổ sẽ xuất hiện nơi bạn có thể nhập độ dài và góc mà bạn muốn. Nhấn OK. Đường thẳng của bạn sẽ xuất hiện.
Từ đây bạn có thể thay đổi kích thước đường bằng công cụ lựa chọn: Nhấp vào line bằng công cụ selection tool và sử dụng các tay đòn xuất hiện trên line đó để nhấp và kéo theo các hình dạng, kích thước mới. Đừng quên giữ phím shift nếu bạn muốn nó giữ nguyên góc nhé.
Line tool cũng có một vài công cụ khác được lồng bên dưới nó. Bạn có thể nhấp và giữ biểu tượng line tool trên thanh công cụ, để thấy chúng. Tại đây, bạn sẽ tìm thấy một menu thả xuống xuất hiện với công cụ hình cung, công cụ xoắn ốc, công cụ lưới hình chữ nhật và công cụ lưới. Tuy nhiên khi nhập môn Illustrator bạn sẽ không dùng nhiều đến các công cụ này.

3. Rectangle tool (phím tắt M)
Rectangle tool giúp bạn tạo những đối tượng có 4 góc như hình chữ nhật, hình vuông. Chúng hoạt động tương tự như Line tool. Chọn công cụ hình chữ nhật từ bảng công cụ hoặc sử dụng phím tắt M

Để tạo một hình chữ nhật: Nhấp và kéo hình chữ nhật cho đến khi nó có được kích thước chính xác như bạn muốn hoặc nhấp một lần vào không gian làm việc, điền vào chiều cao và chiều rộng được chỉ định trong cửa sổ xuất hiện, sau đó nhấn OK.

Để tạo một hình vuông: Nhấp và kéo trong khi giữ phím shift. Hoặc nhấp một lần và nhập cùng một số cho các giá trị chiều cao và chiều rộng trong cửa sổ xuất hiện.

Để thay đổi kích thước, nhấp và kéo bất kỳ tay cầm nào xuất hiện sau khi nó được chọn với công cụ lựa chọn. Hãy chắc chắn rằng bạn giữ phím shift nếu bạn muốn giữ nguyên tỷ lệ.
Rectangle cũng có các công cụ lồng vào nhau. Đây là các công cụ lồng dưới nó:

Rounded Rectangle tool
Công cụ này cho phép bạn tạo hình chữ nhật nhưng với các góc bo tròn thay vì góc vuông. Để điều chỉnh độ tròn của các góc, nhấp và kéo các vòng tròn sẽ xuất hiện ở bên trong các góc khi hình được chọn

Ellipse tool
Công cụ này giúp bạn tạo ra các vòng tròn và hình bầu dục. Nhấp và kéo đồng thời giữ Shift để tạo một vòng tròn hoàn hảo.

Polygon tool
Công cụ này tạo ra các hình đa diện như hình lục giác và hình bát giác. Bạn chỉ cần nhấp một lần và điền các thông số vào cửa sổ, muốn hình có bao nhiêu cạnh thì sẽ có bất nhiêu cạnh.

Star tool
Star tool hoạt động tương tự Polygon, nhưng thay vì chọn bao nhiêu cạnh bạn muốn có hình dạng của mình, bạn chỉ cần điền số điểm bạn muốn có, cũng như điều chỉnh khoảng cách từ trung tâm bạn muốn những điểm đó kéo dãn ra

4. Color tool
Có một số cách để chọn và thay đổi màu sắc của các yếu tố thiết kế khác nhau trong Illustrator :
Fill và Stroke Color (Tô màu toàn bộ và tô màu đường viền)
Ở dưới cùng của thanh công cụ, bạn sẽ thấy hai biểu tượng hình vuông – một hình vuông đầy đủ và một đường viền hình vuông. Ô vuông cho biết màu tô cho toàn bộ đối tượng (Fill) và ô có đường viền biểu thị màu viền xung quanh đối tượng (Stroke).
Sử dụng công cụ này thế nào?
Nhấp đúp chuột vào Fill hoặc Stroke để mở cửa sổ chọn màu. Công cụ chọn màu (color picker) sẽ cho phép bạn trượt xung quanh các giá trị màu hoặc chọn một màu mới hoàn toàn
Nhấn OK khi bạn chọn được màu phù hợp để thay đổi màu cho đối tượng hay shape bạn muốn. Nhấp vào mũi tên kép ở góc trên cùng bên phải của các biểu tượng swatch để hoán đổi màu sắc từ Fill sang Stroke và ngược lại
Bạn cũng sẽ thấy các màu bạn sử dụng gần đây được hiển thị dưới dạng các bảng swatch bé tí bên dưới cùng công cụ. Trong đó, đường chéo màu đỏ có nghĩa là không có màu. Bạn chọn chế độ này khi không muốn tô màu cho fill hay stroke

5. Panel màu
Dọc phía bên phải không gian làm việc của bạn, là một loạt các panel khác nhau. Nếu bạn không thấy chúng, hãy vào Window> Workspace> Essentials để panel hiển thị. Khi bạn nhìn thấy các bảng ở phía bên phải màn hình của bạn, hãy tìm bảng ở gần phía trên có chữ “Color” và có biểu tượng bảng màu sơn bên cạnh. Khi mở bảng điều khiển này, bạn sẽ thấy các mẫu màu Fill và Stroke để đổi màu cho bất kỳ đối tượng nào đã được chọn Trượt xung quanh các thanh màu CMYK (lục lam, đỏ tươi, vàng, đen) hoặc RGB (đỏ, xanh lục, xanh lam) để điều chỉnh màu sắc.

Lưu ý: Những thay đổi (Fill hoặc Stroke) phụ thuộc vào biểu tượng ở phía trước nó. Sử dụng biểu tượng mũi tên để hoán đổi hai màu này qua lại, giống như cách bạn làm trên thanh công cụ. Ngoài ra, bạn có thể nhấp đúp vào một trong hai ô vuông để mở cửa sổ chọn màu. Hoặc để lấy màu sắc chính xác đến từng sắc độ, bạn có thể nhập mã màu để tìm màu cụ thể (có thể là giá trị HEX, CMYK, RGB, v.v.).
6. Dropped eye (phím tắt I)
Eye dropper là một công cụ dễ thấy trên toolbar, nó không nằm trong bất cứ panel nào cả. Công cụ cho phép bạn chọn một màu sắc bất kỳ trong Photoshop. Ví dụ như khi bạn xem một bức ảnh, bạn thích một mảng màu trong đó nhưng không biết đó chính xác là màu gì, đây chính là lúc bạn dùng đến công dụng của Eyedropper tool.

Cách sử dụng Dropper Eye: Sử dụng selection tool, vẽ một đối tượng mà bạn muốn đổi màu. Place một bức ảnh có màu sắc bạn muốn dùng cho đối tượng đã vẽ. Chọn Eye dropper, nhấp chuột vào màu sắc đó-> Đối tượng đã đổi sang đúng màu của bức ảnh.Với công cụ tiện lợi này, bạn có thể thoải mái điều chỉnh cho đến khi tìm được sắc độ màu chính xác mà bạn đang tìm kiếm.
7. Type tool (phím tắt T)
Type tool dùng để để thêm văn bản cho thiết kế của bạn. Có một số công cụ khác được lồng dưới (biểu tượng trông giống chữ T viết hoa). Mặc dù chúng hoạt động theo một cách tương tự nhau, nhưng tôi sẽ đi qua từng người một để bạn có thể hiểu chính xác tất cả những gì họ làm. Có hai cách sử dụng khác nhau:
- Cách một: nhấp và kéo con trỏ để tạo một text box (hộp văn bản). Sau đó, nhập chữ và văn bản sẽ có cấu trúc thay đổi tùy theo kích thước hộp. Cách làm này thích hợp với thiết kế có số lượng chữ và đoạn lớn.

- Cách hai: nhấp chuột một lần với công cụ này vào không gian làm việc, bạn có thể tạo điểm bắt đầu cho văn bản mà không có bất kỳ ranh giới nào. Tức là bạn có thể nhập một dòng chữ dài bất tận nếu như không tự mình ngắt dòng. Cách làm này không phổ biến, bởi nó khó điều chỉnh cấu trúc văn bản, tuy vậy nó vẫn khá hiệu quả để viết phần tiêu đề văn bản.

8. Pathfinder(Ctrl+Shift+F9)
Pathfinder hay chính xác hơn là Shape Modes, cho phép bạn tạo một hình dạng mới bằng cách thao tác trên hai đường path hoặc nhiều đối tượng. Bạn có thể sử dụng Unite, Subtract, Intersect và Exclude để tạo những hình dạng mới và thú vị cũng như chế độ Mode để phù hợp cho công việc.

Unite: Unite giúp cho các bạn gộp tất cả các đối tượng vector được lựa chọn thành một đối tượng vector mới duy nhất. Nó giống như việc bạn nối tất cả các viên gạch thành một bức tường vậy.

Minus front: Lấy tất cả các đối tượng ở phía trên trong nhóm được chọn. để loại bỏ những phần giao nhau với đối tượng dưới cùng. Hay hiểu một cách đơn giản, trong nhóm đối tượng được chọn, thì phần không giao nhau của đối tượng dưới cùng sẽ được giữ lại.
Intersect: Giữ lại những phần giao nhau của các đối tượng được lựa chọn trước khi áp dụng lệnh này. một điều bạn cần lưu ý, do lệnh này là lệnh lấy phần giao nhau. chính vì vậy bạn cần lựa chon các đối trượng trong 1 nhóm phải có chung 1 phần giao nhau. nếu không lệnh này sẽ báo lỗi.
Exclude: Được sử dụng để loại bỏ hoặc giữ lại những phần giao nhau của các đối tượng được chọn. nếu như tại phần giao nhau số đối tượng là chẵn thì phần đó sẽ bị loại bỏ. Ngược lại nếu là lẻ thì phần đó sẽ được giữ lại.
9. Alignment tool (Shift+F7)
Dù bạn muốn sắp xếp một đối tượng trên Artboard hay sắp xếp hình theo các kiểu khác nhau, thì bảng Align vẫn là công cụ tốt nhất để thực hiện công việc này. Bạn có thể dễ dàng chuyển đổi sang các hình dạng khác hoặc canh chỉnh chúng thành một dạng riêng mà không cần phải lo lắng việc canh chỉnh không hoàn hảo.

Hy vọng sau bài viết này, các bạn đã phần nào tìm được định hướng cho mình trong quá trình tập tành học thiết kế. Nếu bạn vẫn cảm thấy “lạc lối” hay muốn đẩy nhanh tiến độ học của mình hơn, hãy theo dõi thêm những bài viết khác trên Blog Trần Quang để xem nhiều thông tin bổ ích hơn nhé!
=> Xem thêm tại: Lộ trình học photoshop từ căn bản tới nâng cao